Huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi cở thể. Nhờ có huyết áp cơ thể tạo ra dòng tuần hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.
Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim
Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim theo chuẩn của bộ y tế được ký hiệu là Milimét thủy ngân (mmHg)
Milimét thủy ngân là một đơn vị đo áp suất, trước đây được định nghĩa là áp suất chính xác được tạo ra bởi một cột thủy ngân cao một milimet
Nhịp tim và huyết áp bao nhiêu là bình thường
Huyết áp bình thường người trưởng thành là dưới 120/80 mmHg là bình thường.
Trong nhiều trường hợp người bình thường nhưng uống chất kích thích như cafe… sẽ ảnh hưởng tới huyết áp.
Một người được xem là mắc bệnh cao huyết áp khi.
Khi một người được xem là mắc bệnh cao huyết áp khi huyết áp của bạn đo được là 140/90 mmHg hoặc cao hơn. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc bị bệnh thận, con số huyết áp tốt nhất là dưới 130/80 mmHg.
Nếu huyết áp của bạn cao hơn ngưỡng này, bạn đã bị coi là tăng huyết áp và cần phải điều trị.
Có 3 giai đoạn cao huyết áp phổ biến:
– Giai đoạn 1: Huyết áp từ 140/90 mmHg đến 159/99 mmHg
– Giai đoạn 2: Huyết áp từ 160/100 mmHg đến 179/109 mmHg
– Giai đoạn 3: Huyết áp trên 180/110 mmHg là huyết áp tối đa đo được khi khám bệnh
Có nhiều cách phân loại tăng huyết áp là gì. Chúng tôi xin giới thiệu cách phân loại tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế Thế giới và theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008:
Khái niệm | HA tâm thu (mmHg) | HA tâm trương (mmHg) | |
HA tối ưu | < 120 | và | < 80 |
HA bình thường | < 130 | và | < 85 |
Bình thường – cao | 130 – 139 | Và/hoặc | 85-89 |
Tăng Huyết áp | |||
Giai đoạn I | 140 – 159 | Và/ hoặc | 90 – 99 |
Giai đoạn II | 160 – 179 | Và/ hoặc | 100 – 109 |
Giai đoạn III | >= 180 | Và/hoặc | >=110 |
Một người được xem là mắc bệnh cao huyết áp khi nhịp tim và huyết áp bao nhiêu la bình thường huyết áp tối đa đo được khi chỉ số đo huyết áp và nhịp tim.